Tìm hiểu về độ màu của nước thải và cách xử lý

Để xử lý nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt có độ màu cao cần hiểu rõ đặc tính, chỉ số ô nhiễm, đặc biệt là độ màu của nước để từ đó đưa ra các biện pháp xử lý tương ứng. Vậy độ màu của nước thải là gì? Cách an toàn và hiệu quả nhất để xử lý màu nước thải là gì?

Độ màu nước thải là gì?

Độ màu của nước thải

Độ màu của nước thải là một thuật ngữ dùng để chỉ màu của nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp. Thông thường, nước thải công nghiệp có màu đen và nâu hoặc vàng, và nước thải sinh hoạt có màu trắng đục.

Màu sắc xuất hiện thường là do các hợp chất hòa tan trong nước như muối vô cơ, thuốc nhuộm công nghiệp, chất hữu cơ, v.v. Máy đo quang học thường được dùng để đo độ màu nước thải, cụ thể là dạng nước thải thô, nước thải sinh hoạt hay nước thải công nghiệp có độ màu thấp.

Đối với nguồn nước sinh hoạt (nước đã qua xử lý cung cấp cho đời sống và thực phẩm), việc tạo màu có thể giúp chúng ta đánh giá độ sạch của nước có tốt cho sức khỏe và an toàn hay không.

Đối với nước thải công nghiệp, độ màu là thước đo mức độ ô nhiễm của nước để có phương pháp xử lý phù hợp nhằm giảm thiểu tác hại đến môi trường sinh thái.

Tham khảo: Những chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước thải

Cách xử lý độ màu của nước thải

Độ màu của nước thải

Ngoài việc xử lý triệt để nhu cầu oxy sinh hóa (BOD), nhu cầu oxy hóa học (COD), chất rắn, hạt lơ lửng, kim loại và các yếu tố khác thì việc xử lý nước thải kim loại cũng là một yếu tố quan trọng cần được quan tâm. Sau đây là các cách xử lý độ màu hiệu quả và tốt nhất, các bạn có thể tham khảo để biết được đặc điểm nổi trội của từng phương pháp.

Giảm độ màu của nước thải thông qua quá trình keo tụ

So với nước ngầm, màu và độ đục là những vấn đề thường gặp của nước thải. Nước thải độ màu cao chủ yếu đến từ các ngành công nghiệp đặc thù như dệt nhuộm và công nghiệp hóa chất. Vì vậy, việc xử lý qua quá trình keo tụ là rất quan trọng đối với quá trình xử lý độ màu nước thải.

Nguyên lý chung của quá trình keo tụ là sử dụng hóa chất để tách các chất ô nhiễm thành bùn và cho phép nó lắng xuống. Khi chất bẩn được thu gom và kết tụ, quá trình tạo ra một nguồn nước tương đối tốt. Kết tủa càng lớn thì liên kết càng không bền và càng dễ bị đứt, còn kết tủa càng nhỏ thì khả năng kết tủa càng kém.

Quá trình keo tụ giúp loại bỏ các chất gây ô nhiễm bằng cách giảm điện tích trên bề mặt của các hạt keo. Hóa chất thường được sử dụng là PAC,  aluminium chloride,… trong đó PAC đã trở thành chất đông tụ phổ biến nhất do hoạt tính cao và dễ sử dụng.

Phương pháp màng lọc làm giảm màu nước thải

Màng lọc là một phương pháp xử lý nước thải với nguyên tắc là nước thải đi qua màng bán thấm cho các phân tử nước đi qua và giữ lại các chất ô nhiễm và tạp chất, bao gồm cả màu và chất rắn lơ lửng. So với các phương pháp khác, màng lọc dễ thay thế và tích hợp nhiều chức năng như keo tụ, lọc, hấp phụ, nén hoặc chưng cất.

Có rất nhiều loại màng lọc khác nhau, mỗi loại đều có những ưu / nhược điểm riêng để lựa chọn theo tính chất mỗi loại nước thải. Bao gồm có màng vi lọc, màng siêu lọc, màng nano và màng thẩm thấu ngược RO. Tất cả các màng này có chức năng chính là làm sạch nước và loại bỏ tối ưu độ màu trong nước.

Xem thêm: Công nghệ MBR xử lý nước thải bằng màng vi lọc là công nghệ rất tiên tiến

Phương pháp oxy hóa

Khác với các phương pháp trên, quá trình oxy hóa tăng cường sẽ xử lý triệt để nước thải có độ màu cao. Clo và các hợp chất clo hoạt động có hiệu quả giúp tách hydro sunfua, metyl sunfua, phenol và xyanua,… Sau quá trình này, các hợp chất độc hại được tách riêng biệt ra khỏi nước thải.

Ứng dụng phản ứng Fenton giúp chuyển đổi chất khó phân hủy thành chất có khả năng phân hủy sinh học ở giai đoạn xử lý tiếp theo. Fenton có khả năng oxy hóa các chất hữu cơ và vô cơ nên thường được sử dụng để xử lý nước thải dệt nhuộm, nước thải sản xuất giấy, thực phẩm, hóa chất.

Giảm độ màu nước thải bằng phương pháp điện hóa 

+ Oxi hóa điện hóa: Oxi hóa các chất hữu cơ độc hại khó phân hủy của VSV thành CO2 và H2O. Vật liệu làm anot đóng vai trò quan trọng trong việc giảm hiệu suất oxi hóa trong quá trình điện phân. Bằng cách sử dụng PbO2, hỗn hợp SnO2 và Sb2O3 sẽ làm tăng khả năng oxi hóa.

+ Keo tụ điện hóa: được sử dụng chủ yếu để xử lý nước thải có chứa màu hữu cơ khó phân hủy. Quá trình này chủ yếu sử dụng nguyên lý hòa tan cực dương để tạo thành các hidroxit có hoạt tính cao nhằm keo tụ các chất ô nhiễm, đặc biệt là các chất màu hữu cơ.

+ Tuyển nổi điện hóa: hình thành nhiều bong bóng khí kéo theo nhiều tạp chất và độ màu nổi lên trên bề mặt nước thải.

Phương pháp hấp phụ

Hấp phụ là một phương pháp khử màu thường được sử dụng, các chất thường được sử dụng là than hoạt tính, zeolit, tro than, chitin, chitosan, v.v. Than hoạt tính thường được dùng để hấp phụ màu trong nước thải. Ngoài khả năng loại bỏ màu sắc, nó cũng có thể loại bỏ tốt các mùi đặc biệt trong nước thải. Than hoạt tính được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy xử lý nước thải công suất nhỏ để xử lý nước thải nhiễm màu sắc tố cao.

_______________________

Mong rằng qua bài viết này, bạn đọc đã hiểu được độ màu của nước thải là gì và các cách xử lý nước thải có độ màu cao một cách hiệu quả nhất. Mọi thắc mắc về vấn đề này vui lòng liên hệ với Biogency qua Hotline: 0909 538 514 để được hỗ trợ tốt nhất.



source https://microbelift.vn/do-mau-cua-nuoc-thai/

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Cơ sở hình thành và cách tính tỷ số F/M

Quy trình xử lý nước cấp đạt chuẩn hiện nay

Bể lắng sinh học là gì? Vai trò, cách tăng hiệu suất xử lý của bể